Đầu tiên, phương pháp mạ kẽm ống thép là khác nhau.
1. Mạ nguội ống thép mạ kẽm: Là quá trình sử dụng nguyên lý điện hóa để thực hiện xử lý chống ăn mòn trên bề mặt chi tiết gia công.
2. Mạ kẽm nhúng nóng ống thép: Còn gọi là mạ kẽm nhúng nóng, đây là phương pháp nhúng các thành phần thép vào kẽm nóng chảy để tạo thành lớp phủ kim loại.
Thứ hai, các nguyên tắc khác nhau
1. Mạ nguội ống thép mạ kẽm: Sử dụng thiết bị điện phân để tẩy dầu mỡ và ngâm phụ kiện ống, sau đó nhúng vào dung dịch muối kẽm. Kết nối điện cực âm của thiết bị điện phân. Đặt một tấm kẽm đối diện với phụ kiện ống và kết nối với thiết bị điện phân. Khi cực dương được kết nối với nguồn điện, một lớp kẽm sẽ được phủ lên phụ kiện ống bằng cách sử dụng dòng điện định hướng từ cực dương sang cực âm. Phụ kiện ống mạ nguội được xử lý trước, sau đó được mạ kẽm.
2. Mạ kẽm nhúng nóng ống thép: Khi nhúng phôi sắt vào dung dịch kẽm nóng chảy, dung dịch rắn kẽm và sắt α (tâm khối) đầu tiên được hình thành trên bề mặt tiếp xúc. Đây là một tinh thể được hình thành bằng cách hòa tan các nguyên tử kẽm trong sắt kim loại cơ bản ở trạng thái rắn. Hai nguyên tử kim loại được hợp nhất, và lực hấp dẫn giữa các nguyên tử tương đối nhỏ. Do đó, khi kẽm đạt đến trạng thái bão hòa trong dung dịch rắn, các nguyên tử kẽm và sắt khuếch tán vào nhau, và các nguyên tử kẽm khuếch tán vào (hoặc xuyên qua) nền sắt sẽ di chuyển trong mạng lưới nền và dần dần tạo thành hợp kim với sắt.
Ghi chú bổ sung:
1. Toàn bộ bề mặt thép được bảo vệ. Bất kể bên trong phụ kiện ống âm tường hay bất kỳ góc nào khác mà lớp phủ khó tiếp cận, kẽm nóng chảy đều có thể được phủ đều và dễ dàng.
2. Độ cứng của lớp mạ kẽm cao hơn thép. Lớp Eta trên cùng chỉ có độ cứng 70 DPN, dễ bị móp méo khi va chạm, nhưng lớp Zeta và lớp Delta phía dưới có độ cứng lần lượt là 179 DPN và 211 DPN, cao hơn độ cứng 159 DPN của sắt, nên khả năng chịu va đập và chống mài mòn khá tốt.
3. Ở các góc, lớp kẽm thường dày hơn các vị trí khác, có độ bền và khả năng chống mài mòn tốt. Các góc của lớp phủ khác thường mỏng nhất, khó thi công nhất và dễ bị hư hỏng nhất, vì vậy cần được bảo dưỡng thường xuyên.
4. Ngay cả khi bị hư hỏng cơ học nặng hoặc các lý do khác, một phần nhỏ lớp kẽm sẽ bong ra, để lộ lớp nền sắt. Lúc này, lớp kẽm xung quanh sẽ hoạt động như một cực dương hy sinh để bảo vệ thép khỏi bị ăn mòn. Ngược lại, các lớp phủ khác thì ngược lại. Gỉ sét sẽ hình thành ngay lập tức và nhanh chóng lan rộng bên dưới lớp phủ, khiến lớp phủ bong tróc.
5. Tốc độ tiêu thụ lớp kẽm trong khí quyển rất chậm, chỉ bằng khoảng 1/17 đến 1/18 tốc độ ăn mòn của thép, và có thể dự đoán được. Tuổi thọ của lớp kẽm này dài hơn nhiều so với bất kỳ lớp phủ nào khác.
6. Tuổi thọ của lớp phủ phụ thuộc vào độ dày của lớp phủ trong một môi trường cụ thể. Độ dày của lớp phủ được xác định bởi độ dày của thép. Nghĩa là, thép càng dày thì càng dễ có được lớp phủ dày hơn. Do đó, các chi tiết thép dày hơn trong cùng một kết cấu thép cũng phải được phủ lớp phủ dày hơn để đảm bảo tuổi thọ lâu hơn.
7. Về mặt thẩm mỹ, nghệ thuật, hoặc khi sử dụng trong môi trường ăn mòn đặc biệt nghiêm trọng, lớp mạ kẽm có thể được sơn bằng hệ thống sơn kép. Chỉ cần hệ thống sơn được lựa chọn chính xác và thi công dễ dàng, hiệu quả chống ăn mòn tốt hơn so với sơn riêng lẻ và mạ kẽm nhúng nóng. Tuổi thọ tổng thể cao hơn từ 1,5 đến 2,5 lần.
8. Ngoài mạ kẽm nhúng nóng, còn có một số phương pháp khác để bảo vệ thép bằng lớp kẽm. Nhìn chung, phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất, có hiệu quả chống ăn mòn và kinh tế nhất là mạ kẽm nhúng nóng.
Thời gian đăng: 20-03-2024